Các trường hợp bị can, bị cáo không được tại ngoại

Trường hợp bị can bị cáo không được tại ngoại gồm những trường hợp nào? Đây cũng là câu hỏi mà nhiều người quan tâm. Cùng theo dõi bài viết dưới đây của LuatVietnam để giải đáp cho vấn đề này.

Trường hợp nào bị can, bị cáo không được tại ngoại?

Tại ngoại là việc bị can, bị cáo không bị áp dụng biện pháp tạm giam trong một số trường hợp theo quy định hoặc thông qua thủ tục bảo lĩnh để tại ngoại được quy định tại Điều 121 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.

Như vậy, tại ngoại là tình trạng bị can, bị cáo không bị tạm giam. Ngược lại, trường hợp bị can, bị cáo không được tại ngoại khi các đối tượng này thuộc trường hợp phải tạm giam.

Theo đó, Điều 119 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về các trường hợp bị can, bị cáo có thể bị áp dụng biện pháp tạm giam gồm:

- Tạm giam đối với bị can, bị cáo về tội đặc biệt nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng.

- Tạm giam đối với bị can, bị cáo về tội nghiêm trọng, tội ít nghiêm trọng mà hình phạt tù trên 02 năm khi có căn cứ xác định người đó thuộc một trong các trường hợp:

  • Đã bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác nhưng vi phạm;
  • Không có nơi cư trú rõ ràng hoặc không xác định được lý lịch của bị can;
  • Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã hoặc có dấu hiệu bỏ trốn;
  • Tiếp tục phạm tội hoặc có dấu hiệu tiếp tục phạm tội;
  • Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.

- Tạm giam đối với bị can, bị cáo về tội ít nghiêm trọng mà hình phạt tù đến 02 năm nếu họ tiếp tục phạm tội hoặc bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã.

- Đối với bị can, bị cáo là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, là người già yếu, người bị bệnh nặng mà có nơi cư trú và lý lịch rõ ràng thì không tạm giam mà áp dụng biện pháp ngăn chặn khác, trừ các trường hợp:

  • Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã;
  • Tiếp tục phạm tội;
  • Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm hoặc người thân thích của những người này;
  • Bị can, bị cáo về tội xâm phạm an ninh quốc gia và có đủ căn cứ xác định nếu không tạm giam đối với họ thì sẽ gây nguy hại đến an ninh quốc gia.

Tóm lại, trường hợp bị can, bị cáo không được tại ngoại khi bị can, bị cáo thuộc các trường hợp có thể phải áp dụng biện pháp tạm giao nêu trên.

truong-hop-bi-can-bi-cao-khong-duoc-tai-ngoai
Các trường hợp bị can bị cáo không được tại ngoại (Ảnh minh họa)

Án ma túy có được tại ngoại không?

Pháp luật hiện nay chỉ quy định về điều kiện để xét tại ngoại đối với bị can, bị cáo mà không quy định cụ thể tội nào sẽ được tại ngoại (trừ Tội xâm phạm an ninh quốc gia và có đủ căn cứ xác định nếu không tạm giam đối với họ thì sẽ gây nguy hại đến an ninh quốc gia).

Do vậy, để xét xem bị can, bị cáo phạm tội về ma túy có được tại ngoại không cần xác định xem những người này có đáp ứng điều kiện được tại ngoại hay không.

Tùy thuộc vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội và điều kiện về nhân thân, nơi cư trú rõ ràng… để xét thấy có thể áp dụng hay không áp dụng biện pháp thay thế tạm giam.

Theo đó, đối với trường hợp tại ngoại bằng bảo lĩnh, đặt tiền để bảo đảm, bị can, bị cáo được bảo lĩnh phải cam đoan:

  • Có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan;
  • Không bỏ trốn hoặc tiếp tục phạm tội;
  • Không mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.

Trường hợp bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ nêu trên thì sẽ bị tạm giam.

Ngoài ra, với trường hợp bảo lĩnh để tại ngoại cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận bảo lĩnh phải đáp ứng các điều kiện:

- Với cơ quan, tổ chức nhận bảo lĩnh: Phải có giấy cam đoan và có xác nhận của người đứng đầu cơ quan, tổ chức.

- Với cá nhân nhận bảo lĩnh:

  • Là người đủ 18 tuổi trở lên, nhân thân tốt, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, thu nhập ổn định và có điều kiện quản lý người được bảo lĩnh thì có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là người thân thích của họ và trong trường hợp này thì ít nhất phải có 02 người.
  • Cá nhân nhận bảo lĩnh phải làm giấy cam đoan có xác nhận của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập.
Trên đây là các trường hợp bị can bị cáo không được tại ngoại. Mọi vấn đề còn vướng mắc vui lòng liên hệ 19006192 để được LuatVietnam hỗ trợ, giải đáp cụ thể.
Đánh giá bài viết:

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

[Giải đáp] Cơ hội và thách thức của khu vực hóa đối với các nước đang phát triển

[Giải đáp] Cơ hội và thách thức của khu vực hóa đối với các nước đang phát triển

[Giải đáp] Cơ hội và thách thức của khu vực hóa đối với các nước đang phát triển

Trong những năm gần đây, các cụm từ “toàn cầu hóa”, “khu vực hóa” dần trở nên phổ biến. Khu vực hóa là xu thế tất yếu phải diễn ra bên cạnh toàn cầu hóa. Vậy thế nào là khu vực hóa? Cơ hội và thách thức của khu vực hóa đối với các nước đang phát triển như Việt Nam là gì? Cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây.

Khóa học tiếng Anh pháp lý nâng cao: Hội nhập trong thời đại 4.0

Khóa học tiếng Anh pháp lý nâng cao: Hội nhập trong thời đại 4.0

Khóa học tiếng Anh pháp lý nâng cao: Hội nhập trong thời đại 4.0

Trong bối cảnh toàn cầu hóa như hiện nay, việc sở hữu vốn tiếng Anh pháp lý mở ra cho người học nhiều cơ hội nghề nghiệp trên phạm vi quốc tế. Tuy nhiên, làm thế nào để tìm được khóa học tiếng Anh pháp lý nâng cao chất lượng thực tế lại là băn khoăn của rất nhiều người hiện nay.

Chỉ số EPS là gì? Ý nghĩa của chỉ số EPS

Chỉ số EPS là gì? Ý nghĩa của chỉ số EPS

Chỉ số EPS là gì? Ý nghĩa của chỉ số EPS

Trong chứng khoán có rất nhiều chỉ số quan trọng đối với các nhà đầu tư, giúp họ đánh giá được tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Chỉ số EPS là một trong số đó, có vai trò quan trọng để tính toán lợi nhuận và từ đó đánh giá các thông số khác. Vậy chỉ số EPS là gì? Có ý nghĩa như thế nào? Mời bạn tìm hiểu những thông tin trên qua bài viết dưới đây.